Trinh nữ hoàng cung |
Lan huệ |
Hoa ít thơm. |
Hoa rất thơm. |
Cánh hoa mảnh, rộng, màu phớt hồng. |
Cánh hoa hẹp bản hơn, màu trắng xanh. |
Nụ hoa lúc chưa nở phồng to, ngắn |
Nụ hoa lúc chưa nở thon dài hơn. |
Số hoa thường là 6 trên một tán lá đôi, có khi 9,10,12. |
Tán hoa thường có 12 hoa. |
Chỉ nhụy hoa màu trắng. |
Chỉ nhụy hoa màu đỏ tía. |
Cuống hoa tròn, đế tán hoa hơi cong, dài khoảng 7cm, đế hoa và cuống hoa màu xanh. |
Cuống hoa dài hơn trinh nữ hoàng cung (10 – 12 cm), đế hoa và cuống hoa màu đỏ tía. |
Khi hoa nở hết, các cánh hoa cẫn xếp sát nhau giữ hình ống. |
Khi hoa nở hết, các cánh hoa tách rời nhau, uốn cong xuống. |
Lá có màu xanh nhạt hơi vàng. |
Lá có màu xanh đậm (xanh rì) lá dày hơn lá trinh nữ hoàng cung. |
Thân thường ngắn có màu đỏ tía. |
Thân cao hơn, thường có màu xanh, đôi khi cũng có màu đỏ tía. |